Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân

Miễn thuế và giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Bộ Tài chính vừa dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế TNCN. Chúng tôi xin trích đăng dự thảo thông tư này để bạn đọc nghiên cứu góp ý.

Người có một nhà, đất được miễn thuế

Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại VN thì được miễn thuế TNCN. Nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở VN, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã được xây dựng nhà.

- Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn thuế. Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất còn có sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

- Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác thì khi chuyển nhượng nhà ở đất ở của chung vợ chồng thì chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà riêng được miễn thuế, chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác không được miễn.

- Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì cũng không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng.

Con ngoài giá thú cũng được tính giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh

1.1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

1.2. Mức giảm trừ gia cảnh:

a) Đối với mỗi đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.

b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

1.3. Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:

a) Con bao gồm: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú. Cụ thể như sau: con chưa thành niên (con dưới 18 tuổi); con thành niên bị tàn tật, không có khả năng lao động; con đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 1.4 dưới đây (500.000 đồng/tháng trở xuống).

b) Vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 1.4 dưới đây.

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 1.4 dưới đây.

d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 1.4 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Bao gồm: anh chị em ruột của đối tượng nộp thuế; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế; cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh, chị, em ruột).

1.4. Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc có thu nhập thấp là: 500.000 đồng/tháng trở xuống. Mức thu nhập thấp nêu trên được tính bình quân tháng trong năm của tất cả các nguồn thu nhập mà người phụ thuộc có được.

1.5. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

- Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và có mã số thuế.

- Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế.

- Đối với việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh chị em ruột; cô, dì chú, bác, cậu ruột; cháu ruột phải thực hiện theo nguyên tắc là người phụ thuộc đó phải sống cùng với đối tượng nộp thuế.

- Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai trung thực số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai này.

1.6. Kê khai tạm giảm trừ gia cảnh:

Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng được khai tạm giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ thuế hoặc tạm tính thuế như sau: cho bản thân người có thu nhập mức 4 triệu đồng/tháng; cho mỗi người phụ thuộc mức 1,6 triệu đồng/tháng.

Đầu năm, chậm nhất là ngày 30-1, đối tượng nộp thuế phải đăng ký người phụ thuộc được tạm giảm trừ theo mẫu số PL 09c/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư này.

Đối tượng nộp thuế đăng ký tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ thủ tục chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn của BTC và phải xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu. Riêng năm 2009, do là năm đầu thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân nên thời hạn để đối tượng nộp thuế hoàn tất hồ sơ thủ tục làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc chậm nhất là ngày 30-6-2009. Hết năm, đối tượng nộp thuế phải khai quyết toán giảm trừ gia cảnh cùng với việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân. 

LỆ NGA – CHẾ HÂN
 

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý độc giả. Ý kiến đóng góp gởi về địa chỉ: Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ - Cục Thuế TPHCM (140 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3) hoặc email: ptphong.hcm@gdt.gov.vn, trước ngày 15-9-2008.

Tin cùng chuyên mục