Phòng bệnh tiểu đường

Tiểu đường đang ngày càng trở thành gánh nặng về kinh tế  xã hội, làm giảm chất lượng cuộc sống. Tiểu đường type 2 chiếm đa số, là căn bệnh nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được.
Phòng bệnh tiểu đường

Tiểu đường đang được xem là đại dịch toàn cầu, có dấu hiệu gia tăng từng ngày và trở thành mối hiểm họa đe dọa tính mạng hàng trăm triệu người trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 2010 dân số thế giới có đến 6,6% mắc bệnh tiểu đường và 7,9% rối loạn dung nạp đường. Tại Việt Nam, năm 2002 chỉ có 2,7% người mắc nhưng đến năm 2012 là 5,7% người mắc tiểu đường và 12,8% rối loạn dung nạp đường. Như vậy, sau 10 năm, bệnh tiểu đường tại Việt Nam có tốc độ gia tăng cực nhanh so với trung bình của thế giới. 

Tiểu đường được định nghĩa là tình trạng rối loạn chuyển hóa gây tăng đường huyết mạn tính do thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin.


Các loại tiểu đường
Tiểu đường type 1: thường gặp ở người trẻ tuổi do tuyến tụy không sản xuất insulin được. Biểu hiện bệnh khá “rầm rộ” với ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều và nhanh, mệt mỏi.
Tiểu đường type 2: thường gặp nhất (>90%), bệnh có liên quan di truyền, thừa cân – béo phì, ít vận động... Bệnh thường tiến triển thầm lặng, tình cờ phát hiện bệnh do khám sức khỏe hay vì biến chứng của cao huyết áp, mờ mắt, vết thương lâu lành...
Các yếu tố nguy cơ tiểu đường type 2: 
- Thừa cân, béo phì (BMI ≥ 23).
- Tăng huyết áp ( ≥140/90mmHg).
- Trong gia đình có người thân mắc bệnh tiểu đường.
- Phụ nữ sinh con ≥4kg hoặc ≤2,5 kg.
- Được chẩn đoán rối loạn dung nạp đường.
- Được chẩn đoán rối loạn chuyển hóa lipid.

 - Người gốc Châu Á, Châu Phi sống ở các nước công nghiệp phát triển hoặc dân cư có sự thay đổi nhanh chóng lối sống như chế độ dinh dưỡng dư thừa, ít vận động.

Tiểu đường thai kỳ: tình trạng rối loạn đường huyết khi mang thai, thường phát hiện từ tháng thứ 4 của thai kỳ. Bệnh thường khỏi sau khi sinh con, nhưng cũng có thể phát triển thành tiểu đường type 2 sau 10-15 năm.
Tiểu đường thứ phát: hiếm gặp, thường do tổn thương tụy hoặc do sử dụng thuốc.
Tiền tiểu đường
Lượng glucose (đường) bình thường trong máu khi đói (nhịn ăn ít nhất là 8 giờ) từ 70-100mg/dL; bệnh tiểu đường được chẩn đoán khi lượng glucose trong máu khi đói cao hơn 126mg/dL. Khi lượng glucose trong máu khi đói từ 100-125mg/dL thì bạn bị rối loạn dung nạp đường hay còn gọi là tiền tiểu đường, có nghĩa lượng glucose trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức để chẩn đoán là bệnh tiểu đường. Hầu hết người bệnh tiểu đường type 2 đều trải qua giai đoạn tiền tiểu đường. 
Có thể ngăn chặn tiểu đường type 2 
Tiền tiểu đường không gây ra bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng gì. Cách duy nhất để có thể xác định là xét nghiệm máu, thử lượng glucose trong máu lúc đói. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ như quá cân, ít vận động thể lực, lớn hơn 50 tuổi, tiền căn trong gia đình có người bị tiểu đường type 2, phụ nữ từng bị tiểu đường thai kỳ... thì nên xét nghiệm đường máu định kỳ và cần sự tư vấn của bác sĩ. 
Tiền tiểu đường là một dấu hiệu cho biết bạn đang có nguy cơ rất cao sẽ bị tiểu đường type 2. Đã có các nghiên cứu chứng minh rằng sự tiến triển đến bệnh tiểu đường type 2 có thể bị trì hoãn hay được ngăn ngừa vĩnh viễn nếu việc chữa trị được tiến hành ngay từ khi bị tiền tiểu đường. 

Một số dấu hiệu cơ bản khi bị tiểu đường
 Biện pháp điều trị chính yếu của tiền tiểu đường là giảm cân và tăng cường vận động thể lực. Chỉ cần giảm được 10% trọng lượng cơ thể thì đã đủ để ổn định được lượng glucose trong máu cùng với một chương trình luyện tập thể dục trung bình mỗi lần 30 phút, 3-4 lần một tuần. Điều này còn giúp cải thiện các vấn đề sức khỏe khác như tăng huyết áp, tăng cholesterol, các bệnh lý xương khớp…

 Việc thay đổi lối sống bao gồm giảm cân và tăng vận động thể lực là có thể ngăn ngừa hay làm chậm tiến trình xuất hiện bệnh tiểu đường type 2. Giảm cân bằng cách xây dựng chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng và cân đối các thành phần dinh dưỡng, hạn chế các thức ăn làm tăng đường huyết nhanh như đường, bánh ngọt, kẹo mứt, cơm…; tăng cường các thức ăn giúp làm chậm hấp thụ đường như rau, củ, quả…; phân bố bữa ăn hợp lý, ăn đủ bữa, không bỏ bữa sáng.p

Tin cùng chuyên mục