Tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Văn bản mới

Tuần qua, rất nhiều công chức, người dân, doanh nghiệp gởi câu hỏi tìm hiểu về cách tính thuế và việc giảm trừ gia cảnh trong Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Chúng tôi xin trích đăng những vấn đề được bạn đọc đặt câu hỏi nhiều nhất.

- Cách tính thuế như thế nào?

Có 2 cách tính thuế dành cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, như sau:

1. Cá nhân cư trú (có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày/năm hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn) thì kỳ tính thuế đối với từng loại thu nhập chịu thuế như sau: Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm: đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế).

2. Đối với cá nhân không cư trú: Kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

- Mức giảm trừ gia cảnh (cho bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/người/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/người/tháng) được áp dụng như thế nào?

Giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với cá nhân (người VN và người nước ngoài) là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Còn đối tượng không cư trú, được tính thuế theo từng lần phát sinh thì không được giảm trừ gia cảnh.

Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc: mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Số lượng người phụ thuộc là không hạn chế.

- Thu nhập của cá nhân cư trú được tính thuế như thế nào?

Thuế TNCN bằng thu nhập tính thuế (TNTT) nhân cho biểu thuế suất. TNTT từ hoạt động kinh doanh và từ tiền lương là thu nhập chịu thuế (TNCT), trừ phần giảm trừ gia cảnh, trừ các khoản đóng góp từ thiện. 

Có 2 biểu thuế áp dụng theo từng loại TNTT như sau:

>> Biểu thuế lũy tiến từng phần (áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương tiền công):

Bậc thuế  Thu nhập tính thuế/tháng Thu nhập tính thuế/năm Thuế suất
1

2

3

4

5

6

7

Đến 5 triệu đồng

Trên 5 đến 10 triệu đồng

Trên 10 đến 18 triệu đồng

Trên 18 đến 32 triệu đồng

Trên 32 đến 52 triệu đồng

Trên 52 đến 80 triệu đồng

Trên 80 triệu đồng

Đến 60 triệu đồng

Trên 60 đến 120 triệu đồng

Trên 120 đến 216 triệu đồng

Trên 216 đến 384 triệu đồng

Trên 384 đến 624 triệu đồng

Trên 624 đến 960 triệu đồng

Trên 960 triệu đồng

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

Ví dụ về tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú: cá nhân có thu nhập 10 triệu đồng/tháng, là người độc thân thì tính giảm trừ gia cảnh 4 triệu đồng (cho bản thân). Như vậy, thu nhập tính thuế là: 10 triệu - 4 triệu = 6 triệu đồng. Thuế phải nộp như sau:

Bậc 1: 5 triệu x 5% = 250.000 đồng

Bậc 2: 1 triệu x 10% = 100.000 đồng

Tổng thuế thu nhập nộp là:  350.000 đồng

(So với thuế TNCN hiện hành là (10 triệu – 5 triệu) x 10% = 500.000 đồng, thì thuế phải nộp theo Luật Thuế TNCN là 350.000 đồng thấp hơn).

>> Biểu thuế suất toàn phần: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (tính trên TNCT và tính trên giá bán chứng khoán); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (tính trên thu nhập chịu thuế và tính trên giá chuyển nhượng).

Thu nhập tính thuế Thuế suất
– Thu nhập từ đầu tư vốn 5%
– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5%
– Thu nhập từ trúng thưởng 10%
– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10%
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của luật này 20%
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của luật này 0,1%
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế TNCN 25%
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Thuế TNCN 2%

- Thu nhập của cá nhân không cư trú được tính thuế như thế nào?

Lấy thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất (biểu thuế suất toàn phần).

Xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú như sau: Thu nhập chịu thuế chỉ tính trên phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam; thu nhập không được trừ chi phí; không áp dụng giảm trừ gia cảnh.

Văn bản mới

Tổng cục Thuế có văn bản số 3157/TCT-CS ngày 21-8-2008, quy định về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cung cấp cho nước ngoài. Theo đó, từ ngày 1-1-2000 đến ngày 31-12-2003, dịch vụ này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định; từ ngày 1-1-2004 đến nay, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong quá trình sửa chữa mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.

Lệ Nga – Chế Hân

Tin cùng chuyên mục