Chính phủ đề ra các giải pháp đột phá để hoàn thành kế hoạch năm 2020

Tại hội nghị trực tuyến Chính phủ với các địa phương diễn ra ngày 30-12 tại Hà Nội, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã báo cáo tóm tắt một số nội dung chính của dự thảo nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 (Nghị quyết 01/NQ-CP). 

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ trình bày Nghị quyết 01
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ trình bày Nghị quyết 01
Dự thảo nghị quyết đã được sự đồng thuận, thống nhất cao trong thường trực Chính phủ và các thành viên Chính phủ.
6 trọng tâm
Với phương châm hành động của năm 2020 là ”Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, Chính phủ xác định 6 trọng tâm chỉ đạo, điều hành.
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật.

Thứ hai, tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng thực chất, hiệu quả hơn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.

Thứ ba, phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Thứ tư, thực hiện nghiêm việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Thứ năm, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; nâng cao uy tín và vị thế của quốc gia trên trường quốc tế; thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2020, Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2020-2021...

Thứ sáu, chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước.

10 giải pháp đột phá

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết, Chính phủ thống nhất 10 nhóm giải pháp chủ yếu (được cụ thể thành 138 nhiệm vụ cho từng bộ, ngành).

Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đồng bộ, hiện đại, hội nhập, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và phát triển; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh.

Thứ hai, củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững, trong đó có việc nâng cao hiệu quả quản lý nợ công, thanh toán nợ đúng hạn, không để ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm của quốc gia, cải thiện triển vọng tín nhiệm quốc gia trong năm 2020.

Thứ ba, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn.

Thứ tư, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.

Thứ năm, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng, cơ cấu ngành, nghề hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài.

Thứ sáu, chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

Thứ bảy, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Thứ tám, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyết liệt đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Thứ chín, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Cuối cùng, đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền thông, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định, đây là các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm có tính đột phá trong chỉ đạo, điều hành và giải quyết kịp thời, hiệu quả các khó khăn, vướng mắc hiện nay, đưa kinh tế - xã hội của đất nước hoàn thành các chỉ tiêu mà Trung ương và Quốc hội giao trong năm 2020.

CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày      tháng     năm 2020 của Chính phủ)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ước thực hiện năm 2019

Kế hoạch năm 2020 Quốc hội giao

Mục tiêu phấn đấu năm 2020 của Chính phủ

Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

%

7,02

6,8

6,8

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI)bình quân

%

2,79

< 4%

< 4%

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

3

Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu

%

8,1

Khoảng 7

Khoảng 8

Bộ Công thương

4

Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu

%

Xuất siêu 3,77%

< 3%

< 2%

Bộ Công thương

5

Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội so GDP

%

33,9

33 - 34

33 - 34

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

6

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều

điểm %

1-1,5

1 - 1,5

1 - 1,5

Bộ LĐTB-XH

- Trong đó: Giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo

điểm %

Trên 4

4

4

7

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

%

2,93

< 4%

< 4%

Bộ LĐTB-XH

8

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

61-62

65

65

Bộ LĐTB-XH

- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ

%

Khoảng 24

25

25

9

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã)

giường bệnh

27,5

28

28

Bộ Y tế

10

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

90

90,7

90,7

Bộ Y tế

11

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

%

89

90

90

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

12

Tỷ lệ che phủ rừng

%

41,85

42

42

Bộ NN-PTNT

Tin cùng chuyên mục