Tư vấn kinh tế - pháp luật

* Thu nhập của tôi tại công ty có từ nguồn lương và tiền khuyến khích theo doanh số. Vậy tôi sẽ phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào, có phải nộp thuế cho tiền khuyến khích doanh số không? (Nguyễn Thị Hồng, quận Tân Bình, TPHCM).
- Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, doanh nghiệp thực hiện tổng hợp các khoản tiền lương theo thang bảng lương và tiền lương khuyến khích theo doanh số để khấu trừ và kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, việc chi trả có sự khác nhau. Cụ thể:
Khi chi trả khoản tiền lương, tiền công cho người lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
Khi chi trả khoản tiền lương, tiền công cho người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.
Khi quyết toán, doanh nghiệp kê khai người lao động ký hợp đồng lao động 3 tháng trở lên vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và kê khai người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.
* Tôi làm việc ở công ty cũ đến giữa năm thì chuyển sang công ty mới, vậy đến cuối năm nay tôi có thể ủy quyền cho công ty hiện đang làm việc quyết toán thuế cả năm (luôn phần thời gian làm việc ở công ty cũ), có được không? (Nguyễn Thanh Hà, tỉnh Quảng Bình).
-Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi làm việc trở lên trong năm và nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì phải tự trực tiếp đến quyết toán với cơ quan thuế, chứ không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập (doanh nghiệp) thực hiện thay.
Người có thu nhập phải thực hiện thủ tục sau: khai tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN; mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân (do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động), cơ quan thuế sẽ căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Hồ sơ nộp tại chi cục thuế, nơi người đó cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú)
 * Tôi là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài vừa có thu nhập tại Việt Nam, vậy tôi phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? (Jack Tran, quận 3, TPHCM)
- Đối với thu nhập tại nước ngoài, cơ quan chi trả ở nước ngoài đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì anh được trừ số thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài vào số thuế thu nhập cá nhân phải nộp ở Việt Nam.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp thư xác nhận của cơ quan chi trả có ghi rõ số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập trong hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là được chấp nhận.
                                                                                                        (Nguồn: Bộ Tài chính)
Bạn đọc có thắc mắc về các vấn đề kinh tế - pháp luật, vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi qua địa chỉ: Mục Tư vấn Kinh tế - Pháp luật, Ban Kinh tế, Báo Sài Gòn Giải Phóng. Địa chỉ: 432-434 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, TPHCM; email: hannisggp@gmail.com; ĐT: 0903.975323.

Tin cùng chuyên mục