Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. BHTN bao gồm các chế độ: TCTN (trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần); hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm; bảo hiểm y tế. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung...
Quyền lợi và thủ tục hưởng BHTN
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên. Tháng đóng BHTN của người LĐ được tính nếu người sử dụng LĐ và người LĐ đã đóng BHTN và đã thực hiện HĐLĐ hoặc HĐLV ít nhất 1 ngày trong tháng đó. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày bị mất việc, nghỉ việc NLĐ đến đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm TPHCM hoặc các chi nhánh BHTN thuộc Trung tâm. Sau khi nộp hồ sơ đầy đủ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ gồm: Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; bản sao CMND, quyết định thôi việc, hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp; bản sao sổ BHXH về việc đóng BHTN. Để thuận lợi cho người lao động, việc nhận tiền trợ cấp thất nghiệp qua thẻ ATM và nhận thẻ BHYT sẽ thực hiện khi nhận quyết định TCTN.
Những ai phải đóng BHTN?
Người sử dụng LĐ tham gia BHTN khi sử dụng từ 10 lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp: cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác; doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ VN có sử dụng lao động là người VN (trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN VN là thành viên có quy định khác). NLĐ tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các loại HĐLĐ, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ không xác định thời hạn; hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước).
Các khoản chi từ Quỹ BHTN - Chi trả TCTN hàng tháng cho NLĐ được hưởng chế độ BHTN. |
Hiếu Nghĩa