Phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai cả nước

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai cả nước, các vùng kinh tế tự nhiên và các tỉnh (bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây) áp dụng trong giai đoạn 2006- 2010…
 

 Thủ tướng Chính phủ
_________

Số: 272/QĐ-TTg


                                     QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005
__________

                           THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 tại tờ trình số 81/TTr-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai cả nước năm 2005 thực hiện theo Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ:

Tổng diện tích tự nhiên cả nước: 33.121.159 ha, bao gồm:

- Diện tích đất nông nghiệp: 24.822.560 ha;

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 3.232.715 ha;

- Diện tích đất chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây: 5.065.884 ha.
(Số liệu chi tiết theo biểu Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 cả nước, các vùng tự nhiên kinh tế và các tỉnh kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Số liệu kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 của cả nước, các vùng tự nhiên kinh tế và từng đơn vị hành chính các cấp đã được xác định trong kiểm kê được sử dụng thống nhất trong cả nước trong giai đoạn 2006 - 2010; hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thống kê đất đai hàng năm để cập nhật những thay đổi trong quá trình sử dụng.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, cung cấp số liệu kết quả kiểm kê đất đai để khai thác sử dụng có hiệu quả.

Điều 3. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 được thống nhất sử dụng vào các mục đích sau:

1. Làm căn cứ để các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững; tính toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng.

2. Làm số liệu chính thức về đất đai, diện tích các loại đất, diện tích cả nước và các đơn vị hành chính để sử dụng trong hệ thống hành chính, giáo dục - đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

                                                                                    THỦ TƯỚNG

                                                                                           Đã ký

                                                                            Nguyễn Tấn Dũng
 

Tin cùng chuyên mục