° Tôi là giám đốc Công ty TNHH của chính mình. Nay một cổ đông sáng lập công ty cổ phần X rao bán 2/3 số cổ phần của ông ấy trong công ty cho tôi. Tôi được biết công ty cổ phần này mới được thành lập khoảng 1 năm và hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, một ngành nghề kinh doanh mà công ty tôi đang rất muốn tham gia. Bây giờ tôi rất băn khoăn là liệu việc mua bán cổ phần trên giữa công ty tôi và người cổ đông sáng lập công ty cổ phần đó có hợp pháp không vì tôi có nghe nói là theo luật thì ông ta không được phép bán? (Nguyễn Hữu Hiền, quận 5, TPHCM)
° Căn cứ vào Khoản 1, Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tại Khoản 5 Điều 84 cũng quy định, trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, còn việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Như vậy, căn cứ vào những quy định trên, công ty anh chỉ được nhận chuyển nhượng số cổ phần từ cổ đông sáng lập đó một cách hợp pháp khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần X. Ngoài trường hợp này ra, cổ đông sáng lập đó phải chờ đến sau 3 năm kể từ ngày công ty X được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ông ta mới được quyền tự do chuyển nhượng số cổ phần của mình cho bất kỳ ai mà không cần có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
° Năm 2010, tôi thành lập công ty TNHH một thành viên. Hiện nay, do hoàn cảnh riêng của gia đình tôi muốn rút một phần vốn của mình tại công ty để dùng vào việc riêng. Nhưng tôi có nghe nói là chủ sở hữu công ty không được quyền rút vốn. Như vậy có đúng không? (Một độc giả ở địa chỉ email: nguyen_hoang…@yahoo.com)
° Khoản 1, Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rằng chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Trong trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Như vậy, muốn chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Lúc đó, anh được quyền rút một phần vốn ra khỏi công ty theo quy định của luật như trên.
TS NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG (Khoa Luật, ĐH Kinh tế - Luật TPHCM)
| |