(SGGPO). - Chiều tối 15-3, Bộ GD-ĐT đã ban hành hướng dẫn tổ chức công tác tuyển sinh ĐH- CĐ hệ chính quy năm 2016.
Hệ ĐH: kết thúc việc xét tuyển vào ngày 20 -10
Theo đó, Bộ nêu rõ đối với các trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển thì chỉ xét tuyển các thí sinh đã đăng ký sử dụng kết quả kỳ thi để xét tuyển ĐH-CĐ; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng quy định xét tuyển vào các ngành hoặc nhóm ngành của trường bao gồm: tổ hợp môn thi dùng để xét tuyển; cách thức xét tuyển giữa ngành thứ nhất và thứ hai theo thứ tự ưu tiên trong Phiếu đăng ký xét tuyển (ĐKXT) của thí sinh; chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành theo từng phương thức xét tuyển (nếu trường có đề án tự chủ tuyển sinh). Tổ chức nhận ĐKXT của thí sinh theo các phương thức được quy định tại Quy chế tuyển sinh; cập nhật dữ liệu ĐKXT của thí sinh lên hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia; thông báo công khai kết quả xét tuyển trên trang thông tin điện tử của trường.
Với các trường có tổ chức sơ tuyển và các trường tổ chức thi môn năng khiếu, cần xây dựng kế hoạch sơ tuyển hoặc thi các môn năng khiếu đảm bảo: có kết quả sơ tuyển trước ngày 1-8; có kết quả thi môn năng khiếu trước ngày bắt đầu của mỗi đợt xét tuyển; cập nhật vào hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia sau khi có kết quả Danh sách các thí sinh đã đạt yêu cầu sơ tuyển (kèm theo số của Giấy chứng minh nhân dân hoặc số báo danh trong kỳ thi THPT quốc gia của thí sinh); Danh sách thí sinh dự thi (kèm theo số của Giấy chứng minh nhân dân hoặc số báo danh trong kỳ thi THPT quốc gia của thí sinh) và kết quả thi môn năng khiếu.
Với các trường tuyển sinh theo nhóm, Bộ GD-ĐT yêu cầu phải xây dựng đề án tự chủ tuyển sinh của nhóm trường và báo cáo Bộ GD-ĐT. Sau khi được Bộ GD-ĐT xác nhận bằng văn bản đề án phù hợp với qui chế tuyển sinh ĐH-CĐ hệ chính quy hiện hành, các trường trong nhóm công bố công khai đề án tự chủ tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của các trường.
Đối với các trường tuyển sinh riêng, tổ chức tuyển sinh theo Đề án tự chủ tuyển sinh đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy chế tuyển sinh và được Bộ GD-ĐT xác nhận bằng văn bản.
Bộ GD-ĐT nêu rõ, thời hạn kết thúc việc xét tuyển là ngày 20 -10 đối với hệ ĐH và 15-11 đối với hệ CĐ.
Về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, hướng dẫn nêu rõ các xã khu vực I (KV1), bao gồm: các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2016-2020.
Các xã mà thí sinh được hưởng chế độ ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú bao gồm: các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2016-2020.
Về ưu tiên khu vực đối với thí sinh học tại các trường THPT có sự thay đổi chế độ ưu tiên, Bộ GD-ĐT nêu rõ: đối với các trường THPT do thay đổi địa giới hành chính, chuyển địa điểm hoặc thay đổi cấp hành chính dẫn đến thay đổi mức ưu tiên khu vực thì mỗi giai đoạn hưởng mức ưu tiên khác nhau, trường sẽ được gán một mã trường khác nhau cùng với một mức ưu tiên khu vực phù hợp. Thí sinh căn cứ thời gian học tập tại trường THPT chọn và điền đúng mã trường theo các giai đoạn để được hưởng đúng mức ưu tiên theo khu vực (Ví dụ: Trường THPT Nguyễn Đình Liễn từ năm 2013 về trước đóng trên địa bàn Xã Cẩm Huy, H. Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh thuộc KV2-NT, từ năm 2014 Trường chuyển đến địa bàn Xã Cẩm Dương, H. Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh thuộc KV1. Vậy Trường này sẽ được gán 2 mã khác nhau: Mã 068 - gán cho Trường trong thời gian từ năm 2013 về trước; Mã 053 - gán cho Trường trong thời gian từ năm 2014 đến nay. Nếu thí sinh học tại Trường này từ năm 2013 đến năm 2015, lớp 10 sẽ khai mã trường là 068, lớp 11 và lớp 12 khai mã trường là 053).
Về xác định mức điểm ưu tiên, mức điểm ưu tiên xác định theo quy định được tính đối với thang điểm 10 và tổng điểm tối đa của 3 môn thi trong tổ hợp xét tuyển là 30. Các trường sử dụng thang điểm khác thang điểm 10 hoặc tổng điểm tối đa của 3 môn thi trong tổ hợp xét tuyển khác 30 (ví dụ trường hợp nhân hệ số môn thi chính), phải quy đổi điểm xét tuyển về thang điểm 10 trên sau đó tiến hành cộng điểm ưu tiên hoặc phải quy đổi điểm ưu tiên về thang điểm mà trường đang sử dụng.
Về điều kiện tham gia xét tuyển của thí sinh, Bộ GD-ĐT nêu rõ, thí sinh đăng ký vào trường tổ chức tuyển sinh riêng phải có đủ điều kiện tham gia tuyển sinh quy định tại Điều 6 của Quy chế tuyển sinh; đáp ứng các yêu cầu xét tuyển quy định tại Đề án tự chủ tuyển sinh của trường. Đối với thí sinh đăng ký vào trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển, phải có đủ điều kiện tham gia tuyển sinh quy định tại Điều 6 của Quy chế tuyển sinh; đã đăng ký sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển ĐH-CĐ; tổng điểm các môn thi của tổ hợp môn thi dùng để xét tuyển không thấp hơn điểm xét tuyển do trường quy định và không có môn thi nào trong tổ hợp xét tuyển có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống.
Về xét tuyển đợt I, mỗi thí sinh được đăng ký tối đa 2 trường, mỗi trường thí sinh được đăng ký tối đa 2 ngành xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 2; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng trong đợt xét tuyển. Với xét tuyển các đợt bổ sung, mỗi đợt thí sinh được đăng ký tối đa vào 3 trường và trong mỗi trường được đăng ký tối đa 2 ngành xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 2; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng trong từng đợt xét tuyển.
Có thể đăng ký xét tuyển vào nhiều trường
Riêng về đăng ký xét tuyển vào các trường tuyển sinh theo nhóm (gọi chung là nhóm trường), Bộ GD-DDT nêu rõ, thí sinh có thể sử dụng số ngành tối đa được phép của từng đợt xét tuyển (4 ngành trong đợt I và 6 ngành trong các đợt xét tuyển bổ sung) để đăng ký xét tuyển vào nhiều trường trong nhóm và sắp xếp các ngành đã đăng ký theo thứ tự ưu tiên. (ví dụ trong đợt I, thí sinh có thể đăng ký xét tuyển vào 4 trường khác nhau trong nhóm nếu mỗi trường đăng ký 1 ngành hoặc đăng ký vào 3 trường khác nhau trong nhóm nếu đăng ký 2 ngành vào 1 trường và 2 ngành còn lại đăng ký vào 2 trường). Thí sinh đã đăng ký xét tuyển vào 2 trường trở lên trong nhóm ở đợt I hoặc 3 trường trở lên trong nhóm ở đợt xét tuyển bổ sung thì không được đăng ký xét tuyển vào các trường ngoài nhóm. Các nhóm trường quy định mẫu phiếu ĐKXT phù hợp với qui định này và công bố công khai cách thức xét tuyển giữa các ngành theo thứ tự ưu tiên trong Phiếu ĐKXT.
Về thủ tục ĐKXT, trong thời hạn quy định của mỗi đợt xét tuyển, thí sinh nộp Phiếu ĐKXT và phí dự tuyển qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh, chuyển phát ưu tiên hoặc bằng phương thức trực tuyến (online) hay theo phương thức khác do trường quy định đáp ứng yêu cầu của Quy chế. ĐKXT của thí sinh dù nộp qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh, dịch vụ chuyển phát ưu tiên (tính ngày theo dấu bưu điện) hoặc nộp bằng phương thức trực tuyến hay theo phương thức khác do trường quy định trong thời hạn quy định của mỗi đợt xét tuyển, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau. Phí dự tuyển được thực hiện theo Quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính-Bộ GD-ĐT quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh).
Về xác nhận nguyện vọng học tại trường ĐH-CĐ, hướng dẫn nêu, thí sinh trúng tuyển ở từng đợt xét tuyển phải nộp bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi cho trường nhập học qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát nhanh, dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc phương thức khác do trường quy định trong thời hạn quy định tại phụ lục I của văn bản này. Quá thời hạn này (tính ngày theo dấu bưu điện nếu nộp qua đường bưu điện) những thí sinh không nộp Giấy chứng nhận kết quả thi cho trường được xem như từ chối nhập học.
| |