Theo đó, tại phiên họp ngày 3-10-2019, xem xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương về việc xin ý kiến dự thảo Hướng dẫn một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (Tờ trình số 392-TTr/BTCTW, ngày 27-9-2019), Bộ Chính trị kết luận như sau:
Về việc xác định độ tuổi và thời điểm tính độ tuổi tái cử chính quyền các cấp: Giao cho Ban Tổ chức Trung ương căn cứ Điểm 3.3 và Điểm 3.2, Mục 3 Phần II Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30-5-2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng để hướng dẫn thực hiện, bảo đảm sự đồng bộ trong hệ thống chính trị.
Việc xem xét trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của nhân sự quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và giới thiệu tham gia cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 thực hiện theo Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 (ngày 14-6-2019) của Quốc hội, cụ thể: Có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng và Nhà nước. Văn bằng chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
Điểm 3.3 và Điểm 3.2, Mục 3 Phần II của Chỉ thị số 35-CT/TW quy định về việc xác định độ tuổi và thời điểm tính độ tuổi tái cử chính quyền các cấp nhiệm kỳ 2020 – 2025 như sau: Độ tuổi tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: Những đồng chí lần đầu tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội nói chung phải đủ tuổi công tác từ 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn 1 nhiệm kỳ.
Những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội nói chung phải đủ tuổi công tác trọn 1 nhiệm kỳ, ít nhất phải còn đủ tuổi công tác từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng trở lên tại thời điểm tính độ tuổi tham gia cấp uỷ ở mỗi cấp và chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tại thời điểm bầu cử.
Riêng đối với các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng sẽ do Bộ Chính trị nghiên cứu, xem xét, trình Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Thời điểm tính độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: cấp cơ sở tháng 4-2020; cấp huyện và tương đương tháng 6-2020; cấp trực thuộc Trung ương tháng 9-2020. Thời điểm tính tuổi tham gia chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu Quốc hội tháng 5-2021.
Thời điểm tính tuổi tham gia các chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội là thời điểm đại hội ở các cấp của mỗi tổ chức.
Dừng việc bổ sung cấp ủy viên và ủy viên ban thường vụ cấp ủy nhiệm kỳ 2015 - 2020 trước 6 tháng tính đến thời điểm đại hội ở mỗi cấp.
Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chỉ thị số 35-CT/TW quy định chi tiết về độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2020 - 2015 như sau: 1. Những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy: - Đối với cấp tỉnh, ít nhất nam sinh từ tháng 9-1965 và nữ sinh từ tháng 9-1970 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như đối với nam). - Đối với cấp huyện, ít nhất nam sinh từ tháng 6-1965, nữ sinh từ tháng 6-1970 trở lại đây. - Đối với cấp xã: thực hiện theo Kết luận số 64-KL/TW (ngày 28-5-2013) của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI. 2. Những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp ủy: - Đối với cấp tỉnh: nam sinh từ tháng 3-1963 và nữ sinh từ tháng 3-1968 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như nam). Riêng các đồng chí có dự kiên giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026: Nam sinh từ tháng 9-1963 và nữ sinh từ tháng 9-1968 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như đối với nam). Riêng đối với các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng sẽ do Bộ Chính trị nghiên cứu, xem xét trình Ban Chấp hành Trung ương quyết định. - Đối với cấp huyện: nam sinh từ tháng 12-1962 và nữ sinh từ tháng 12-1967 trở lại đây. Riêng các đồng chí có dự kiến giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện nhiệm kỳ 2021 - 2026: Nam sinh từ tháng 9-1963 trở lại đây và nữ sinh từ tháng 9-1968 trở lại đây. - Đối với lực lượng vũ trang: độ tuổi tham gia cấp uỷ căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam; các đồng chí tham gia cấp ủy địa phương thực hiện theo quy định chung về độ tuổi tham gia cấp ủy các cấp theo Chỉ thị của Bộ Chính trị; các đồng chí tham gia cấp ủy trong đảng bộ Quân đội, Công an, tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm), trường hợp đặc biệt còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) đến dưới 30 tháng phải là các đồng chí có năng lực, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, uy tín cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và phải được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định. Theo tinh thần này, Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương hướng dẫn cụ thể về độ tuổi cấp ủy viên ở các đảng bộ trực thuộc. - Các đồng chí bí thư đảng ủy là chủ tịch hội đồng thành viên (hội đồng quản trị) hoặc tổng giám đốc và phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các tập đoàn, tổng công ty và các ngân hàng thương mại nhà nước (hoặc nhà nước có cô phần chi phối) còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) trở lên, nếu có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ, tín nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý, thì có thể xem xét tiếp tục tham gia cấp uỷ trong doanh nghiệp nhiệm kỳ 2020 - 2025 đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Các tỉnh ủy, thành ủy căn cứ đặc điểm, tình hình của địa phương và quy định nêu trên để hướng dẫn tuổi tham gia cấp ủy đối với cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp trực thuộc tỉnh, thành phố và các loại hình doanh nghiệp khác. |