TPHCM

Giá đất hẻm được tính như thế nào?

Giá đất hẻm được tính như thế nào?
Giá đất hẻm được tính như thế nào? ảnh 1

Hẻm rộng 2-3m, có trải
xi măng, tính đơn giá đất theo vị trí 3 Ảnh: H.N.T.

Liên sở Tài chính - Xây dựng - Tài nguyên - Môi trường và Cục Thuế TPHCM  vừa ban hành văn bản hướng dẫn bổ sung thực hiện cách tính giá đất hẻm và nhà cao tầng trên địa bàn TPHCM. Đây là vấn đề người dân rất quan tâm, chúng tôi xin giới thiệu một số nét chủ yếu về cách tính giá đất hẻm.

Theo đó, đất có vị trí mặt tiền đường - được xác định bởi địa chỉ hoặc số lô, số thửa trong bản đồ địa chính và là phần diện tích có ít nhất một mặt tiếp giáp với lề đường hiện hữu - thì đơn giá đất được áp dụng theo bảng giá đất ở tại đô thị và nông thôn. Đất có vị trí nằm trong hẻm có địa chỉ mang tên đường nào thì áp dụng đơn giá đất của đường đó.

Vị trí đất trong hẻm chia làm 4 vị trí: vị trí 1 có chiều rộng hẻm lớn hơn 5m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng; vị trí 2 có chiều rộng hẻm từ 3m đến 5m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng; vị trí 3 có chiều rộng hẻm từ 2m đến dưới 3m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng; vị trí 4 có chiều rộng hẻm dưới 2m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.

Đối với việc phân cấp hẻm, hẻm cấp 1 là hẻm có vị trí tiếp giáp với mặt tiền đường. Hệ số để tính giá đất theo các vị trí và cấp hẻm so với giá đất mặt tiền đường như sau: Hẻm cấp 1, theo vị trí 1 là 0,5 (tức là 50% trị giá của đường chính), vị trí 2 là 0,4 (40%), vị trí 3 là 0,3 (30%), vị trí 4 là 0,2 (20%) và các cấp hẻm còn lại được tính không quá 0,8 lần giá hẻm cấp 1. Nếu là hẻm đất tính bằng 0,8 lần so với giá của hẻm trải nhựa hoặc bê tông, xi măng của cùng loại hẻm. Đối với đất ở khu dân cư nông thôn, đất ở tại vị trí mặt tiền đường là thửa đất tiếp giáp với đường hiện hữu.

Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt được áp dụng cách tính như sau:

Trường hợp 1: Vị trí đất vừa có mặt tiền đường vừa không có mặt tiền đường thì phần diện tích không có mặt tiền đường có đơn giá đất được tính bằng 0,8 lần so với đơn giá đất mặt tiền đường;

Trường hợp 2: đất có địa chỉ mặt tiền đường nhưng thực tế vị trí đất nằm trong hẻm thì đơn giá đất được áp dụng theo đơn giá đất trong hẻm, còn đất có địa chỉ trong hẻm nhưng thực tế vị trí đất nằm ở mặt tiền đường thì đơn giá đất được áp dụng theo đơn giá đất mặt tiền đường;

Trường hợp 3: đất trống (chưa có địa chỉ) nằm ở vị trí 2 mặt tiền đường, 3 mặt tiền đường, 4 mặt tiền đường thì đơn giá đất được xác định theo đường có đơn giá đất cao nhất;

Trường hợp 4: khu đất, lô đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng chia thành 2 khu có vị trí nằm liền kề nhau, không có ranh cách biệt (không phân biệt theo 1 quyết định hay theo 2 quyết định) thì áp dụng 1 đơn giá đất.
Trường hợp khu đất, lô đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng theo 1 quyết định nhưng lô đất có chia thành 2 khu có ranh cách biệt (cách nhau 1 con rạch, kênh thủy lợi không cho san lấp) không phân biệt trên quyết định có hay không ghi riêng từng khu đất, lô đất thì áp dụng đơn giá đất theo vị trí của từng khu đất, lô đất;

Trường hợp 5: đất nằm trong hẻm có địa chỉ mang tên đường nhưng đường đó không có hẻm dẫn vào mà phải đi bằng hẻm của đường khác hoặc có địa chỉ nhưng chỉ ghi tên ấp, khóm, tổ, khu phố… không ghi tên đường thì đơn giá đất được tính theo hẻm có đơn giá thấp nhất; Trường hợp 6: đất trống nằm ở vị trí trong hẻm ra được nhiều đường có đơn giá khác nhau thì đơn giá đất được xác định theo hẻm dẫn ra đường gần nhất .

Đất sử dụng để xây dựng nhà nhiều tầng không có thang máy thì đơn giá đất được phân bổ theo hệ số: nhà 2 tầng (tầng 1: 0,7; tầng 2: 0,3), nhà 3 tầng (tầng 1: 0,7; tầng 2: 0,2; tầng 3: 0,1), nhà 4 tầng (tầng 1: 0,7; tầng 2: 0,15; tầng 3: 0,1; tầng 4: 0,05), nhà 5 tầng trở lên (tầng 1: 0,7; tầng 2: 0,15; tầng 3: 0,08; tầng 4: 0,05; tầng 5: 0,02; tầng 6: 0,0). Đối với đất sử dụng để xây dựng nhà nhiều tầng có thang máy thì đơn giá đất được phân bổ theo hệ số 0,4 cho tầng 1 và hệ số 0,6 phân bổ đều cho các tầng còn lại.

THIỆN - NHUNG

Tin cùng chuyên mục