KẾ HOẠCH

Về triển khai thi hành Luật Đất đai

Để tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý đất đai theo Luật Đất
đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, bản Kế hoạch này tập trung vào ba nhiệm vụ
trọng tâm mà Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 đã đề ra trong thời gian trước
mắt đến cuối năm 2005 là: hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và khắc phục tình trạng
quy hoạch “treo”; rà soát hiện trạng sử dụng đất và thu hồi diện tích đất không sử
dụng hoặc sử dụng không đúng quy định.

I. VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
A. Mục tiêu
1. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tập trung vào
đất ở, đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp để bảo đảm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong phạm vi cả nước trong năm 2005.
2. Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính chính quy, thống nhất song song với quá
trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
B. Nôị dung và biện pháp
1. Kiện toàn bộ máy giúp Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về đất
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo khẩn
trương kiện toàn bộ máy các cơ quan chuyên môn, bảo đảm đủ năng lực giúp Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đất đai, trước mắt là thực hiện việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương mà
kiện toàn phù hợp:
a) Ở các địa phương chưa có Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cần khẩn trương thành lập theo quy định tại Nghị định số
172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bố trí đủ cán bộ, công chức phù hợp với khối lượng công việc được giao;
b) Thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP và Thông tư liên tịch hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Nội vụ. Trước mắt, thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường tại những huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có số lượng lớn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải cấp hoặc có
nhiều giao dịch về đất đai. Chỉ đạo cụ thể để đưa các Phòng Tài nguyên và Môi
trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngay sau khi thành lập đi vào
hoạt động nền nếp, bảo đảm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Bố trí cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn ở những nơi chưa bố trí; kịp
thời thay thế những cán bộ địa chính năng lực yếu hoặc có vấn đề về phẩm chất, đạo
đức;
d) Đối với những huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng lớn về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lực lượng cán bộ, công chức tại chỗ
không đủ sức bảo đảm mục tiêu hoàn thành cấp giấy chứng nhận trong năm 2005, cần
phân công cán bộ, công chức đang công tác tại Sở hoặc các đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường trực tiếp về giúp cấp huyện trong một thời gian.
2. Tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
a) Đối tượng dự tập huấn bao gồm cán bộ lãnh đạo, công chức trực tiếp chỉ
đạo và thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất và các đơn vị chuyên môn về đăng ký, thống kê đất đai, đo đạc địa chính,
thông tin lưu trữ đất đai; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Phòng Tài nguyên và Môi trường, các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và cán bộ phụ trách các phòng, đơn vị chuyên môn về đăng ký,
thống kê đất đai, đo đạc địa chính thuộc Sở. Các Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức tập huấn cho các đối tượng còn lại.
Thời gian tổ chức tập huấn trong tháng 11 và tháng 12 năm 2004.
b) Nội dung tập huấn gồm các quy định về cấp giấy chứng nhận hoặc có liên
quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định trong Luật Đất
đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01
tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Thông tư số 04 /2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong khi tập huấn, cần đặc biệt lưu ý trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, các công việc cụ thể của mỗi bước trong trình tự đó, các quy định
về hình thức xử lý đối với những hành vi vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành
chính của cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai.
3. Tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện
các công việc sau đây:
a) Tổ chức rà soát toàn bộ tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại địa phương, lập kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu giấy
mới theo hướng sau:
- Đối với đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp: Ở các địa phương đã và đang
triển khai dự án thành lập bản đồ nền địa chính theo nguồn vốn các dự án cấp bách về
đất đai do Thủ tướng Chính phủ xét duyệt hoặc nguồn vốn các dự án do Bộ Tài
nguyên và Môi trường xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bố trí kịp thời và đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai dứt
điểm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ở các địa phương chưa triển
khai dự án thành lập bản đồ nền địa chính cần chuẩn bị lực lượng để triển khai kịp
tiến độ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo hiện trạng đối với phần diện tích đủ điều
kiện cấp giấy, không chờ lập xong bản đồ nền địa chính. Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp phải gắn với việc sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường
quốc doanh nhưng không máy móc chờ thực hiện xong việc sắp xếp mới cấp giấy.
- Đối với đất ở: Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận, nhất là đối với đất ở tại
khu vực đô thị, trên cơ sở các loại tư liệu đo đạc bản đồ hiện có. Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết các vướng mắc về hộ khẩu,
về quy hoạch và các vướng mắc khác trong tổ chức thực hiện; soát xét bãi bỏ các quy
định không phù hợp pháp luật, đang làm cản trở việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Chú ý xử lý các trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu
dân cư theo đúng quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
- Đối với đất chuyên dùng (đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng,
đất quốc phòng, an ninh): Đẩy mạnh triển khai việc cấp giấy chứng nhận trên cơ sở tự
rà soát, kê khai việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và kiểm tra hiện
trạng sử dụng, thực hiện trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
b) Chỉ đạo sự phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa các cơ quan có trách nhiệm liên
quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là đối với cơ quan thuế
trong việc thu các khoản nghĩa vụ về tài chính của người xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; đối với các cơ quan quản lý xây dựng, quy hoạch, kiến trúc trong
công tác quản lý quy hoạch xây dựng và việc xác định diện nhà cải tạo, nhà thuộc sở
hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; đối với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới các nông trường, lâm
trường quốc doanh.
II. VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
A. Mục tiêu
1. Hoàn thành việc lập, điều chỉnh, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp theo quy định của Luật Đất đai trong năm 2005.
2. Phát hiện và khắc phục kịp thời theo quy định của Luật Đất đai đối với
những trường hợp quy hoạch "treo".
3. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nâng cao hiệu
quả quản lý đất đai bằng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
B. Nội dung và biện pháp
1. Tổ chức tập huấn về công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
Đối tượng dự tập huấn bao gồm cán bộ lãnh đạo các cơ quan giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý nhà nước về đất đai; công chức các đơn vị làm công tác
quản lý và chuyên môn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường; cán bộ phụ trách các phòng,
đơn vị chuyên môn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc Sở. Các Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tập huấn cho các đối tượng còn lại. Thời gian tổ chức tập huấn
trong tháng 11 và tháng 12 năm 2004.
2. Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức
rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Việc rà soát được tiến hành
dựa trên các căn cứ sau:
- Luật Đất đai;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005
của cả nước đã được Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 5, khoá XI;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày
01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều
chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương trong thời gian qua.
b) Trên cơ sở rà soát, tiến hành lập kế hoạch triển khai việc hoàn chỉnh hệ
thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương với những công việc chính sau
đây:
- Đẩy nhanh việc lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở những địa
phương chưa thực hiện;
- Tiến hành các thủ tục điều chỉnh, bổ sung (nếu cần) đối với các địa phương
đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt;
- Việc lập, điều chỉnh, bổ sung và xét duyệt phải bảo đảm đúng quy định của
Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm tính hệ thống và
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên đã được quyết định, xét
duyệt; nâng cao tính hiện thực, khả thi, khắc phục những nhược điểm trong việc xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời gian qua.
3. Thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà
soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, phát
hiện và xử lý kịp thời những trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; phát
hiện và khắc phục kịp thời tình trạng quy hoạch "treo" tại địa phương.
III. VỀ RÀ SOÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
KHÔNG SỬ DỤNG HOẶC SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH
A. Mục tiêu
1. Từ nay đến giữa năm 2005 phải hoàn thành việc thu hồi những diện tích đất
đã giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực mà không sử
dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không đúng mục đích.
2. Nêu cao trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn trong việc phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý những trường hợp đất được
giao, được thuê nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không
đúng mục đích.
B. Nội dung và biện pháp
1. Rà soát tình hình sử dụng đất đã giao, đã cho thuê
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà
soát tình hình sử dụng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê; tiến hành kiểm tra
trên thực địa để đánh giá đúng hiện trạng sử dụng; phát hiện những diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không đúng mục đích.
2. Thu hồi đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định
Rà soát đến đâu, tiến hành xử lý đến đó. Việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Đối với đất sử dụng không đúng mục đích đã được ghi tại các văn bản giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì quy định thời hạn khắc phục. Nếu quá thời hạn đó mà người sử dụng đất không
khắc phục thì thu hồi.
b) Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê mà không
sử dụng trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 38 của Luật Đất đai, nếu người sử
dụng đất không kịp thời khắc phục thì thu hồi.
c) Đối với đất Nhà nước giao hoặc cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư mà
thời hạn triển khai thực hiện dự án không phù hợp với quy định tại khoản 12 Điều 38
của Luật Đất đai, nếu xét thấy không có lý do chính đáng để cho phép gia hạn thời
gian thực hiện dự án thì thu hồi.
Việc xử lý đối với các trường hợp không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ
hoặc sử dụng đất không đúng mục đích phải làm kiên quyết, dứt điểm, đúng với quy
định của Luật Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
3. Đề cao vai trò của Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính xã, phường, thị
trấn trong việc phát hiện, ngăn chặn những vi phạm pháp luật về sử dụng đất
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tăng
cường kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
trong việc phát hiện, ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng
tiến độ, sử dụng không đúng mục đích.
IV. CÔNGTÁCKIỂMTRA, THANHTRA VÀ CHẾ ĐỘ BÁOCÁO, GIAO BAN
1. Công tác kiểm tra, thanh tra
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường chỉ
đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thi hành Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật và việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này tại địa phương; kịp thời
biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; chấn chỉnh thiếu sót,
xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm pháp luật về đất
đai.
Thanh tra Bộ, các Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất
đai và việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này, trước hết là ở cấp tỉnh và đối
với những nơi có vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, kịp thời
phản ánh với lãnh đạo Bộ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này.
Các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai số điện
thoại, số fax, địa chỉ hòm thư, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận các phát hiện, kiến nghị
của tổ chức, công dân và của các cơ quan thông tin, báo chí về các trường hợp vi
phạm pháp luật đất đai; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
2. Chế độ báo cáo, giao ban
Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo nhanh vào ngày 25 hằng tháng về tình
hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình hình và kết quả xử lý đối với đất
được Nhà nước giao, cho thuê nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử
dụng không đúng mục đích; báo cáo vào ngày 25 tháng cuối cùng của mỗi quý về tình
hình lập, xét duyệt, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Các báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Đăng ký và Thống kê đất
đai).
Sử dụng hình thức thư điện tử và tiến tới tổ chức trao đổi trực tuyến trên mạng
thông tin điện tử giữa Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời nắm bắt
tình hình và chỉ đạo tháo gỡ các vướng mắc.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao ban định kỳ 6 tháng một lần với
Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường theo từng cụm tỉnh về việc thực hiện kế hoạch này.

BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mai Ái Trực

Tin cùng chuyên mục