Bộ Tài chính đang lấy ý kiến của các bộ - ngành về 2 dự thảo liên quan đến các loại phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và giá thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông đường bộ. Trong đó, Bộ Tài chính đã đề xuất giá thử nghiệm khí thải tiêu chuẩn Euro 2 đối với ô tô hạng nhẹ sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới có mức cao nhất lên đến 44,7 triệu đồng/phép thử/lần.
Giá thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu ô tô 7 chỗ trở xuống chạy bằng xăng là 16 triệu đồng/mẫu thử/lần. Ảnh: PHƯƠNG HÀ
Phí thử nghiệm khí thải xe máy 2 bánh cao nhất 23,5 triệu đồng
Theo dự thảo Thông tư Quy định về giá thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm khí thải đối với các phương tiện giao thông nêu trên phải thanh toán giá dịch vụ theo quy định tại Thông tư này.
Cụ thể, Bộ Tài chính đề xuất giá thử nghiệm khí thải đối với phương tiện cơ giới đường bộ như sau: đối với thử nghiệm khí thải tiêu chuẩn Euro 2 đối với mô tô, xe máy và các loại xe tương tự có 2 bánh có phép thử lần lượt loại 1 là 18,5 triệu đồng/phép thử/lần; loại 2 là 700.000 đồng/phép thử/lần và thử bay hơi 23,5 triệu đồng/phép thử/lần. Đối với mô tô, xe máy và các loại xe tương tự có 3 bánh có phép thử loại 1 là 19,4 triệu đồng/phép thử/lần, loại 2 là 700.000 đồng/phép thử/lần và thử bay hơi 24,7 triệu đồng/phép thử/lần. Đối với mô tô, xe máy và các loại xe tương tự có 4 bánh có phép thử loại 1 là 20,4 triệu đồng/phép thử/lần, loại 2 là 700.000 đồng/phép thử/lần và thử bay hơi 25,9 triệu đồng/phép thử/lần. Thử nghiệm khí thải tiêu chuẩn Euro 2 đối với ô tô hạng nhẹ sử dụng nhiên liệu xăng có phép thử loại 1, 2, 3, 4 lần lượt với giá 24 triệu đồng/phép thử/lần, 700.000 đồng/phép thử/lần, 3,3 triệu đồng/phép thử/lần và 44,7 triệu đồng/phép thử/lần. Đối với ô tô hạng nhẹ sử dụng nhiên liệu diezel có phép thử loại 1 là 26,4 triệu đồng, phép thử độ khói trên ô tô ở chế độ toàn tải là 13,2 triệu đồng và phép thử độ khói ở chế độ gia tốc tự do là 2,6 triệu đồng.
Dự thảo cũng nêu rõ, phép thử là một quá trình thử nghiệm khí thải hoặc đo tiêu thụ nhiên liệu trực tiếp được thực hiện trong phòng thử nghiệm theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc gia về khí thải để đánh giá mức thải vào môi trường từ xe cơ giới của một hoặc một số chất ô nhiễm tùy theo mục đích kiểm tra khí thải cụ thể. Trong đó, phép thử loại 1 là phép thử để kiểm tra khối lượng trung bình của khí thải ở đuôi ống xả sau khi khởi động động cơ ở trạng thái nguội; phép thử loại 2 là phép thử để kiểm tra nồng độ hoặc khối lượng trung bình của các chất khí CO và/hoặc HC ở chế độ tốc độ không tải của động cơ; phép thử loại 3 là phép thử để kiểm tra khí thải từ cacte động cơ; phép thử loại 4 là phép thử kiểm tra bay hơi nhiên liệu. Mức tiêu chuẩn khí thải và lộ trình áp dụng tiêu chuẩn Euro 2 thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định 249/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Ngoài ra, dự thảo cũng quy định về giá thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới: ô tô sử dụng nhiên liệu xăng mức giá là 16 triệu đồng/mẫu thử/lần; ô tô sử dụng nhiên liệu diezel mức giá 16,5 triệu đồng/mẫu thử/lần. Theo dự thảo, cơ sở thử nghiệm là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công thương xem xét và chỉ định.
Phí sử dụng bản đồ đất ven biển: 2,8 triệu đồng/mảnh
Bộ Tài chính cũng đang dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đều bị thu phí. Các dữ liệu sẽ bị thu phí khi khai thác bao gồm: Tài nguyên đất, nước ven biển; Địa hình đáy biển; Khí tượng, thủy văn biển; Địa chất khoáng sản biển; dữ liệu Hệ sinh thái, đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản; Tài nguyên vị thế và Kỳ quan sinh thái biển; Môi trường biển; Hải đảo; dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; Viễn thám biển. Tại dự thảo này, Bộ Tài chính cũng đã đề xuất biểu mức thu phí khai thác, sử dụng các dữ liệu trên.
Cụ thể, đối với các dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển như: Bản đồ chất lượng đất ven biển tỷ lệ 1:250.000 sẽ có mức phí là 2,8 triệu đồng/mảnh; Bản đồ hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại các thủy vực vùng ven biển tỷ lệ 1:100.000 là 1,5 triệu đồng/mảnh; Bản đồ tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và hải đảo tỷ lệ 1:200.000 là 2 triệu đồng/mảnh; Bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 là 670.000 đồng/mảnh; Bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1:25.000 là 550.000 đồng/mảnh; Hồ sơ về dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển là 2.000 đồng/trang.
Đối với dữ liệu Địa hình đáy biển như: Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000 là 750.000 đồng/mảnh; Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50.000 là 1,06 triệu đồng/mảnh; Hải đồ tỷ lệ 1:100.000 là 2,3 triệu đồng/mảnh; Cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000 là 950.000 đồng/mảnh; Cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/50.000 là 1,67 triệu đồng/mảnh; Cơ sở dữ liệu nền địa lý biển tỷ lệ 1:50.000 là 1,7 triệu đồng mảnh. Đối với dữ liệu trạm khí tượng hải văn ven biển, Bộ Tài chính cũng đề xuất mức phí đo hướng và tốc độ gió, mực nước biển, nhiệt độ nước biển, độ mặn nước biển, mực nước đỉnh, chân triều… với mức phí đo là 220.000 đồng/năm/trạm.
Bộ Tài chính nêu rõ trong dự thảo, Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện cung cấp dữ liệu và thu phí theo quy định tại Thông tư này.
HÀ PHƯƠNG