Tháo gỡ vướng mắc về miễn, giảm tiền thuê đất

Thuê đất trước ngày 1-7-2014 vẫn được ưu đãi tiền thuê đất
Tháo gỡ vướng mắc về miễn, giảm tiền thuê đất

Để thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014. Tuy nhiên, một số quy định vẫn chưa được cụ thể trong thông tư khiến các cơ quan chức năng lúng túng trong thực hiện. Nhằm tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại, Bộ Tài chính vừa ban hành Công văn 7810/BTC-QLCS hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê đất để Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương thực hiện.

Một dự án đang san lấp mặt bằng tại TPHCM. Ảnh: Huy Anh

Thuê đất trước ngày 1-7-2014 vẫn được ưu đãi tiền thuê đất

Các trường hợp tổ chức, DN được ưu đãi về đầu tư cũng được Bộ Tài chính hướng dẫn khá cụ thể về việc miễn giảm tiền thuê đất. Đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1-7-2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực) mà tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ghi cụ thể mức miễn, giảm tiền thuê đất tại thời điểm cấp nhưng chưa làm thủ tục để được miễn, giảm, thì nay được hợp thức hóa cho phép các trường hợp này vẫn được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất. Theo đó, người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục, nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê để được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định nêu trên trước ngày 30-6-2016; quá thời hạn này mà không nộp hồ sơ thì chỉ được xét miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian miễn, giảm còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp đã nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế trong khoảng thời gian được ưu đãi về tiền thuê đất quy định tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo.

Còn đối với các trường hợp được thuê đất trước ngày 1-7-2014 mà tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc giấy phép đầu tư không ghi mức miễn, giảm tiền thuê đất hoặc ghi nguyên tắc là được hưởng ưu đãi tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1-7-2014 không thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng chậm làm thủ tục miễn, giảm (nộp hồ sơ sau ngày 1-7-2014) thì được hợp thức hóa, cho phép các trường hợp này vẫn được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất. Việc nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết việc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện như đối với trường hợp tại thời điểm nêu trên.

Đất nông nghiệp trong hạn mức được miễn tiền thuê đất

Bộ Tài chính cũng hướng dẫn, việc miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai quy định tại khoản 9 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 1-1-2011 đến hết ngày 31-12-2020. Ngoài ra, để cải cách thủ tục hành chính, việc nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp nêu trên có thể được thực hiện thông qua Hệ thống giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Riêng việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 1-7-2014 trở đi, căn cứ đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và tiến độ thực hiện dự án tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư hoặc đăng ký đầu tư thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, tối đa không quá 3 năm.

Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1-7-2014 thì được chia ra làm 2 trường hợp để tính. Cụ thể, trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, khi hoạt động xây dựng cơ bản kết thúc thì người thuê đất hoàn tất thủ tục theo quy định tại Thông tư số 156/2013 của Bộ Tài chính để quyết toán số tiền thuê đất được miễn. Còn trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1-7-2014 nhưng sau thời điểm này mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất nhưng tối đa không quá 3 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc bàn giao đất thực tế. Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo. Người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục, nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định nêu trên trước ngày 30-6-2016; quá thời hạn này mà không nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định.

Long Huy

Tin cùng chuyên mục