Từ ngày 1-1-2014: Giảm thuế nhập khẩu theo cam kết WTO

Đó là nội dung được quy định tại Thông tư 164/2013 về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mục các mặt hàng chịu thuế có hiệu lực từ ngày 1-1-2014. Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng… cũng có hiệu lực từ ngày 1-1-2014 với nhiều điểm mới. Báo SGGP trích giới thiệu một số điểm quan trọng.
Từ ngày 1-1-2014: Giảm thuế nhập khẩu theo cam kết WTO

Đó là nội dung được quy định tại Thông tư 164/2013 về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mục các mặt hàng chịu thuế có hiệu lực từ ngày 1-1-2014. Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng… cũng có hiệu lực từ ngày 1-1-2014 với nhiều điểm mới. Báo SGGP trích giới thiệu một số điểm quan trọng.

        Linh hoạt trong kê khai

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện cho cả người nộp thuế và cơ quan hải quan, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15-11-2013 quy định về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế. Theo đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện cho cả người nộp thuế và cơ quan hải quan, biểu thuế xuất khẩu năm 2014 đã được điều chỉnh về danh mục hàng hóa chịu thuế xuất khẩu cho phù hợp với danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam và sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số nhóm mặt hàng. Cụ thể, về danh mục biểu thuế xuất khẩu đã được chi tiết mã hàng hóa của các nhóm mặt hàng đến cấp độ 8 số. Đối với những nhóm hàng đã được định danh như trong biểu nhập khẩu thì được ghi mã hàng và tên mô tả hàng hóa giống như trong Biểu nhập khẩu. Đối với những mặt hàng chưa được định danh trong biểu thuế nhập khẩu thì tùy tính chất mặt hàng, quy tắc phân loại hàng hóa mà được ghi chi tiết tên riêng và áp mã hàng theo mã hàng của biểu thuế nhập khẩu. Về thuế suất thuế xuất khẩu cũng có sự thay đổi đối với một số nhóm hàng (vàng, cao su, sản phẩm chế biến từ tinh quặng titan...) cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế, xã hội trong nước và bối cảnh kinh tế quốc tế.

Kể từ ngày 1-1-2014, thuế suất thuế TNDN được giảm còn 22%. Trong ảnh: May xuất khẩu tại Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến. Ảnh: Cao Thăng

Kể từ ngày 1-1-2014, thuế suất thuế TNDN được giảm còn 22%. Trong ảnh: May xuất khẩu tại Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến. Ảnh: Cao Thăng

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của năm 2014 cũng có thay đổi so với thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2013 như: điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu của một số dòng thuế cho phù hợp với cam kết WTO năm 2014 và sửa đổi bất hợp lý về thuế suất thuế nhập khẩu giữa sản phẩm nguyên chiếc với vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các sản phẩm nguyên chiếc, đồng thời cũng điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số dòng thuế theo Chỉ thị số 09/CT-TTg nhằm khuyến khích sản xuất và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2014.

        Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp còn 10%-22%

Kể từ ngày 1-1-2014, thuế suất thuế TNDN được giảm còn 22%, trừ trường hợp đặc biệt. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% được chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 1-1-2016.

Đối với những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định mức thuế suất này là doanh thu của năm trước liền kề. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Đáng chú ý, luật còn quy định các mức ưu đãi thuế suất áp dụng cho các đối tượng là từ 10% - 20%. Cụ thể, mức thuế suất 10% trong thời gian 15 năm được áp dụng đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường. Mức thuế suất 10% áp dụng cho: thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở.

        Nhiều đối tượng không chịu thuế GTGT

Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày 1-4-2014, cũng có một số nội dung đáng chú ý: bổ sung vào đối tượng không chịu thuế gồm: Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; bảo hiểm cho ngư dân, để phù hợp với Luật Kinh doanh bảo hiểm và khuyến khích ngư dân bám biển.

Về giá tính thuế GTGT: bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT (luật hóa quy định đã được hướng dẫn tại NĐ 121/2011/NĐ-CP). Ngoài ra, Luật cũng bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ, để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế thì việc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, khắc phục các vướng mắc trong thực tiễn thực hiện vừa qua.

LẠC PHONG

Tin cùng chuyên mục