- Tôi và ông T. là 2 trong 4 thành viên sáng lập Công ty TNHH X, tôi có 55% vốn góp và ông T. có 25%, 2 thành viên còn lại giữ 20%. Hiện tôi đang là chủ tịch hội đồng thành viên (HĐTV), đồng thời là người đại diện theo pháp luật (ĐDPL) của công ty ông T. là giám đốc. Nay tôi chỉ muốn giữ chức vụ chủ tịch HĐTV và để ông T. làm ĐDPL của công ty. Ông T. hiện đang là giám đốc của một công ty TNHH một thành viên khác. Vậy ông T. có được đứng tên làm ĐDPL DN của tôi nữa không và nếu có thì thủ tục tiến hành như thế nào ?
Vũ Xuân Sơn (Bình Dương)
>> Công ty TNHH của bạn là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Bạn có thể chuyển quyền ĐDPL của DN cho ông T. nếu được sự đồng ý của HĐTV. Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005, trường hợp của ông T. không rơi vào một trong các quy định sau: Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Người giữ chức vụ giám đốc, tổng giám đốc, chủ tịch và các thành viên HĐQT của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản...
Ông T. đang là Giám đốc của Công ty TNHH 1 thành viên khác, nếu ông T. cũng là người ĐDPL cho công ty này thì ông T. vẫn có quyền là người ĐDPL cho công ty của bạn vì Luật Doanh nghiệp năm 2005 chỉ cấm một người vừa làm giám đốc (tổng giám đốc) công ty cổ phần vừa làm giám đốc (tổng giám đốc) công ty TNHH hoặc công ty hợp danh. Trường hợp này ông T. vẫn có thể làm người đại diện cho cả 2 công ty TNHH.
Về thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật được quy định tại Điều 17 của Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21-1-2013 của Bộ KH-ĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty CP bao gồm các giấy tờ sau: a) Thông báo thay đổi người ĐDPL của công ty; b) Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm ĐDPL của công ty; c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên về việc thay đổi người ĐDPL; Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP về việc thay đổi người ĐDPL trong trường hợp việc thay đổi người ĐDPL luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc trường hợp Điều lệ công ty CP quy định Chủ tịch HĐQT là người ĐDPL và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch HĐQT; Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của HĐQT đối với công ty CP trong trường hợp việc thay đổi người ĐDPL không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người ĐDPL của công ty quy định tại khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong những cá nhân sau: a) Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH 1 thành viên có chủ sở hữu là cá nhân; b) Chủ tịch HĐTV hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức; c) Chủ tịch HĐTV đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Trong trường hợp Chủ tịch HĐTV là người ĐDPL thì người ký thông báo là Chủ tịch HĐTV mới được HĐTV bầu; d) Chủ tịch HĐQT đối với công ty CP. Trường hợp Chủ tịch HĐQT là người ĐDPL thì người ký thông báo là Chủ tịch HĐQT mới được Đại hội cổ đông hoặc HĐQT bầu.
NGUYỄN THỊ KHÁNH NGỌC
(Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế-Luật)