Chính sách học phí mới: Hỗ trợ tối đa cho học sinh nghèo, khó khăn

Giảm học phí theo 2 mức 70% và 50%

(SGGPO).- Chính phủ vừa ban hành Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, từ  năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2010.

Giảm học phí theo 2 mức 70% và 50%

Nghị định nêu rõ đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: HS tiểu học; HS-SV sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.

Đối tượng được miễn học phí bao gồm: Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; Trẻ em học mẫu giáo và HS-SV có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;  Trẻ em học mẫu giáo và HS-SV mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;  Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoành cảnh như trẻ em nêu trên; Trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; Trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân; HS-SV hệ cử tuyển (kể cả HS cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên); HS trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; HS-SV tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.

Đối tượng được giảm học phí 70% bao gồm: HS-SV các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.

Được giảm 50% học phí gồm 3 đối tượng: Trẻ em học mẫu giáo và HS-SV là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; Trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; HS tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định 3 trường hợp được hỗ trợ chi phí học tập. Đó là các trường hợp trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hay mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; hay trường hợp có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước (không thuộc các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) sẽ được hỗ trợ chi phí học tập. Nhà nước sẽ hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng này với mức 70.000 đồng/HS/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

Đặc biệt, khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông thuộc vùng bị thiên tai. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất nêu trên.

Mức học phí mầm non và phổ thông công lập là từ 5.000 - 200.000 đồng/tháng

Cũng tại Nghị định này, Chính phủ đã quy định từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, mức học phí và chi phí học tập khác đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.  Theo đó, mức học phí mầm non và phổ thông công lập là từ 5.000 - 200.000 đồng/tháng, được quy định theo 3 vùng: thành thị, nông thôn và miền núi.

Cụ thể, khu vực thành thị từ 40.000 - 200.000 đồng/tháng/HS; nông thôn từ 20.000 - 80.000 đồng/tháng/HS; khu vực miền núi từ 5.000 - 40.000 đồng/tháng/học sinh. Từ năm học 2011-2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ KH-ĐT thông báo. Căn cứ vào khung học phí của Chính phủ quy định, HĐND cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng ở địa phương mình. Đối với các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình UBND cấp tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ GD-ĐT quy định.

Về mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, Chính phủ nêu rõ được thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Theo đó, mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà được quy định cụ thể như sau:

Nhóm ngành

Năm học 2010-2011

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

290

355

420

485

550

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

310

395

480

565

650

3. Y dược

340  

455

570  

685  

800

Đơn vị: nghìn đồng/tháng/SV

Đối với trung cấp chuyên nghiệp, CĐ, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, mức trần học phí được xác định theo hệ số so với đại học. Cụ thể, trung cấp chuyên nghiệp mức trần học phí bằng 0,7 mức trần học phí đại học; cao đẳng là 0,8; đào tạo thạc sĩ  là 1,5 và đào tạo tiến sĩ là 2,5.

Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập tùy theo từng nghề. Cụ thể, trong năm 2010, mức trần học phí từ 200.000 - 530.000 đồng/tháng/SV; năm 2011 từ 210.000 - 560.000 đồng/tháng/SV; năm 2012 từ 230.000 - 600.000 đồng/tháng/SV; năm 2013 từ 240.000 - 630.000 đồng/tháng/SV và năm 2014 từ 250.000 - 670.000 đồng/tháng/SV. Học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.

Nghị định này cũng đã quy định mức học phí đào tạo theo tín chỉ. Mức thu học phí của 1 tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo công thức: Học phí tín chỉ = tổng học phí toàn khóa/tổng số tín chỉ toàn khóa (tổng số học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học).

Học phí của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo trình Bộ GD-ĐT và Bộ LĐ-TB và XH cho phép và phải công khai mức học phí cho người học biết trước khi tuyển sinh. Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở GD Việt Nam do các cơ sở GD quyết định.

PHAN THẢO

Tin cùng chuyên mục