Cuối năm, thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gần đến, mục Chính sách thuế nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến việc khấu trừ thuế, giảm giãn thuế 6 tháng đầu năm… Tuần này, bà Trần Thị Lệ Nga, Trưởng phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (Cục Thuế TPHCM) trả lời một số câu hỏi liên quan đến vấn đề trên.
° Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sửa chữa các công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi giao thông... Hàng tháng công ty có tính và thu thuế TNCN của công nhân viên nhưng đa số thuế phát sinh của từng cá nhân dưới 200.000 đồng/tháng. Chúng tôi có phải cấp biên lai khấu trừ thuế TNCN cho mỗi cá nhân ngay khi thu thuế hàng tháng hay là cuối năm quyết toán thuế TNCN, công ty mới tổng hợp xuất chứng từ một lần?
(Trần Nam Hà, Long An)
° Ở điểm 1 và điểm 2.3.2 mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30-9-2008, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp cho đơn vị chi trả thu nhập những chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo thông tư). Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp: (1) có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp. (2) Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau. Như vậy, nếu công ty đã tính, khấu trừ thuế TNCN và người lao động yêu cầu thì công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động theo quy định. Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để người lao động lập hồ sơ quyết toán thuế TNCN nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế.
° Giám đốc chi nhánh công ty chúng tôi là người nước ngoài, thuộc đối tượng nộp thuế TNCN. Vì hết nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam nên ông đã rời Việt Nam ngày 29-5-2009. Như vậy, ông có thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân từ 1-1-2009 đến 29-5-2009 theo quy định tại Thông tư 160/2009 hay không?
(Phạm Thị Xuân Thanh, quận 3 TPHCM)
° Căn cứ điểm 2 Điều 1 Thông tư 27/2009/TT-BTC ngày 6-2-2009 của Bộ Tài chính thì cá nhân không cư trú (kể cả trường hợp không ở Việt Nam hoặc rời Việt Nam trước ngày 30-6-2009) có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng bất động sản, từ trúng thưởng, từ nhận thừa kế, từ nhận quà tặng thì không được giãn nộp thuế TNCN. Mà Điều 4 của Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19-6-2009 của Quốc hội quy định, miễn thuế TNCN từ tháng 1-2009 đến hết tháng 6-2009 cho các đối tượng được giãn nộp thuế TNCN. Ở điểm 2, Điều 1 Thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12-8-2009 hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 có quy định đối tượng được miễn thuế TNCN từ ngày 1-1-2009 đến hết ngày 30-6-2009 bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ nhận thừa kế, quà tặng. Vậy, giám đốc chi nhánh công ty làm việc là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, sau đó hết nhiệm kỳ rời Việt Nam trước ngày 30-6-2009 thì khoản thu nhập tiền lương, tiền công trong 6 tháng đầu năm 2009 không được miễn thuế TNCN.
° Tôi chuyển nhượng đất có tài sản gắn liền trên đất (nhà ở) mà giá chuyển nhượng thấp hơn khung giá do UBND TPHCM quy định thì có được áp dụng theo thuế suất 2% tính trên giá bán không, hay áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế (không có thu nhập)?
(Nguyễn Thị Phượng, huyện Nhà Bè TPHCM)
° Khoản 2, Điều 6 Thông tư 161/2009/TT-BTC ngày 12-8-2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản quy định: Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng. Việc áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ làm căn cứ xác định được giá chuyển nhượng, giá vốn và các chi phí có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng; khi không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng. Nhưng khi giá chuyển nhượng đất thấp hơn bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
Như vậy, nếu bạn chuyển nhượng đất có tài sản gắn liền trên đất mà giá chuyển nhượng nhà đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá nhà và giá đất do UBND TP quy định thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá nhà và đất do UBND TP quy định.
CHẾ HÂN - Q.VIỆT