Mua bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là một trong những hành vi trốn thuế. Việc xử lý hành vi này được quy định rất chặt chẽ nhằm đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, ngăn chặn việc trốn thuế.
Ảnh minh họa. Nguồn: I.T
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn một số điều của Bộ luật Hình sự, hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm: hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm… và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra còn bao gồm lệnh thu nộp ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lai thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lý thu ngân sách nhà nước.
Hành vi mua bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thể hiện dưới các dạng: mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định; mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo; mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ; mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.
Tùy vào tính chất của hành vi mà cá nhân thực hiện có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Điều 164a Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 quy định: Người nào mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc tùy vào tính chất mức độ có thể bị phạt tù đến 5 năm. Chủ thể bị xử lý hình sự đối với tội phạm này là cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người của tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; người của tổ chức nhận in hoặc đặt in hóa đơn; cá nhân hoặc người của tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ.
Mức độ xử lý hành chính đối với hành vi này được quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hành vi mua bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bị xử lý hình sự khi chủ thể thực hiện hành vi đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc số lượng hóa đơn, chứng từ lớn. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC quy định về số lượng hóa đơn, chứng từ được coi là lớn, rất lớn và đặc biệt lớn như sau: Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị ) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn. Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là rất lớn, đặc biệt lớn. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm này ngoài việc bị phạt tù còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Trong thời gian tới, khi Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực toàn bộ, thì pháp nhân thương mại thực hiện hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước cũng bị xử lý hình sự với mức phạt lên đến 1 tỷ đồng, cấm hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Luật sư NGUYỄN ĐỨC HOÀNG
(Văn phòng luật sư Phan Law Vietnam)