Khi nào cần khai báo tạm vắng?

Tôi thường đi công tác ở các tỉnh và lưu trú nhiều ngày. Vậy theo Luật Cư trú 2020, mỗi lần lưu trú tôi có cần khai báo và có cần khai báo tạm vắng? (Lê Anh Vinh, huyện Bình Chánh, TPHCM).

Phòng Cảnh sát QLHC về trật tự xã hội, Công an TPHCM: Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 và tại khoản 2,3 Điều 30 Luật Cư trú 2020, được bổ sung như sau: Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Nội dung thông báo về lưu trú gồm họ và tên, số định đanh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú. 

Về khai báo tạm vắng, theo quy định tại điều 31 Luật Cư trú 2020, đã bổ sung một số trường hợp, trong đó lưu ý những đối tượng: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 3 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 điều 31, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Tin cùng chuyên mục