Theo dòng Oscar…

Theo dòng Oscar…

* Kathryn Bigelow (đạo diễn phim The Hurt Locker) là nữ đạo diễn thứ tư trên thế giới được đề cử hạng mục Đạo diễn xuất sắc và là nữ đạo diễn thứ hai của Mỹ được đề cử hạng mục này (sau Sofia Coppola được đề cử vào năm 2003 với phim Lost in Translation). Hai nữ đạo diễn khác là Lina Wertmuller (Italia) với phim Seven Beauties (1976) và Jane Campion (New Zealand) với phim The Piano (1993).

Kathryn Bigelow (áo trắng).

Kathryn Bigelow (áo trắng).

* Với đề cử lần thứ 16 năm nay, nữ diễn viên kỳ cựu Meryl Streep nối dài danh sách số lần được đề cử và dẫn đầu danh sách diễn viên được đề cử nhiều lần nhất. Đứng thứ nhì là Katharine Hepburn và Jack Nicholson, mỗi người được đề cử 12 lần.

* Meryl Streep và Penelope Cruz là hai nữ diễn viên đã được đề cử năm ngoái. Meryl Streep được đề cử cho vai hiệu trưởng trường dòng trong phim Doubt và Penelope Cruz đoạt giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc với vai diễn trong phim Vicky Cristina Barcelona.

* Trong số diễn viên được đề cử, có 5 người (George Clooney, Morgan Freeman, Penelope Cruz, Helen Mirren và Meryl Streep) từng giành tượng vàng hạng mục Diễn viên xuất sắc. Matt Damon từng nhận giải Oscar Kịch bản gốc hay nhất với phim Good Will Hunting (1997). Trong khi đó, ở các hạng mục diễn xuất, có 12 cá nhân được đề cử lần đầu tiên.

* Up là bộ phim hoạt hình thứ hai được đề cử hạng mục Phim hay nhất, bộ phim đầu tiên là Beauty and the Beast (1991).

* Pete Docter là người thứ năm có nhiều hơn một đề cử trong hạng mục Phim hoạt hình. Những người từng có hai đề cử ở hạng mục này là John Lasseter, Hayao Miyazaki, Brad Bird và Andrew Stanton.

* The White Ribbon (Das Weisse Band) là phim đen trắng thứ 9 được đề cử hạng mục Quay phim xuất sắc kể từ năm 1967, khi hạng mục Quay phim đen trắng xuất sắc không còn là hạng mục riêng biệt. 8 bộ phim trước từng được đề cử hạng mục này gồm In Cold Blood (1967), The Last Picture Show (1971), Lenny (1974), Raging Bull (1980), Zelig (1983), Schindler’s List (1993), The Man Who Wasn’t There (2001) và Good Night and Good Luck (2005).

Minh Đan (tổng hợp)

Tin cùng chuyên mục