Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Quân khu 7; Thành ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN TPHCM; Quận ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN, Hội Cựu chiến binh quận Tân Bình; Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN phường 2, quận Tân Bình, TPHCM và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí Chuẩn Đô đốc TRẦN VĂN GIANG (bí danh Trần Trọng Riệc)
Sinh năm 1924. Quê quán: Xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng. Trú quán: Số 26, Yên Thế, phường 2, quận Tân Bình, TPHCM. Cán bộ lão thành cách mạng, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chính ủy Quân chủng Hải quân.
Đồng chí Chuẩn Đô đốc TRẦN VĂN GIANG (bí danh Trần Trọng Riệc)
Huân chương Độc lập hạng nhất;
Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng nhất;
Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất;
Huân chương Quân công hạng nhất;
Huân chương Chiến công hạng nhất;
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba;
Huy chương Quân kỳ quyết thắng;
Huân chương Hữu nghị do Nhà nước Cuba, Liên Xô trao tặng Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 12 giờ 15 phút ngày 3-11-2016 (nhằm ngày 4-10 năm Bính Thân) tại Bệnh viện Quân y 175 - Bộ Quốc phòng, hưởng thọ 93 tuổi.
Linh cữu quàn tại: Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam, số 5 Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, TPHCM. Lễ viếng từ 9 giờ 30 ngày 5-11-2016. Lễ truy điệu lúc 13 giờ ngày 7-11-2016. Lễ động quan lúc 14 giờ ngày 7-11-2016.
An táng tại Nghĩa trang thành phố (quận Thủ Đức).
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Trần Văn Giang (bí danh Trần Trọng Riệc), sinh năm 1924; quê quán: Xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng; trú quán: Số 26 Yên Thế, phường 2, quận Tân Bình, TPHCM; là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cán bộ lão thành cách mạng, nguyên Chính ủy Quân chủng Hải quân.
Tháng 3-1945 _ 8-1945, hoạt động Việt Minh ở Ninh Giang và là cán bộ Việt Minh ở Hải Phòng.
Từ tháng 3-1946 _ 6-1947, Đại đội trưởng kiêm chính trị viên, Chi đội Bắc (Trung đoàn 36); Chính trị viên Tiểu đoàn Bắc Giang, Trung đoàn Bắc Giang; Chính trị viên Tiểu đoàn Đáp Cầu.
Từ tháng 9-1947 _ 2-1948, Trưởng ban Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên huấn, Quân khu ủy 12; Phái viên, Trưởng ban Giáo dục chính trị, Cục Chính trị.
Từ tháng 10-1950 _ 2-1957, Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 675; quyền Phó Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 316; Chính trị viên đoàn học sinh cao xạ pháo ở Trung Quốc; Chủ nhiệm Chính trị Đoàn 367; phụ trách Chính ủy Trung đoàn 689, Sư đoàn 36; Phó Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 36.
Từ tháng 3-1958 _ 5-1959, học viên Trường Chính trị trung cao; Phó Chủ nhiệm Chính trị Cục Hải quân.
Từ tháng 11-1964 _ 3-1967, Chủ nhiệm Chính trị Trường Chính trị sơ cấp; Chính ủy Bộ Tư lệnh Phòng không Hà Nội; Chính ủy Bộ Tư lệnh Hải quân; Chính ủy Sư đoàn 361, Bộ Tư lệnh Phòng không Hà Nội.
Từ 1974 _ 1987, Chính ủy Bộ Tư lệnh Hải quân (1974 - 1976); Phó Tư lệnh Chính trị Quân chủng Hải quân (1-1980); Chính ủy Quân chủng Hải quân (1981 - 1984); Phó Tư lệnh Chính trị Quân chủng Hải quân (1984 - 1987).
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng Huân chương Độc lập hạng nhì; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất; Huân chương Quân công hạng nhất; Huân chương Chiến công hạng nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Quân kỳ quyết thắng; Huân chương Hữu nghị do nhà nước Cuba, Liên Xô trao tặng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác.