Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị

Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú vừa ký ban hành Kết luận số 187-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

Dc Tran Cam Tu.jpeg
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú

Kết luận số 187-KL/TW nêu rõ nguyên tắc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức.

Theo đó, số lượng cấp phó tối đa không quá 50% tổng số biên chế được giao của cơ quan, tổ chức (không áp dụng đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã); xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc số lượng cấp phó trong 1 tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp (như: số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng của 1 cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng thứ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 1 phòng trực thuộc cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 1 phòng trực thuộc sở tối đa không vượt quá số lượng phó giám đốc sở...).

Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong (như: số lượng phó vụ trưởng tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng); cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó tối đa có thể nhiều hơn.

Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập, số lượng thứ trưởng và tương đương, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã...; số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.

Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: ở Trung ương, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, số lượng phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người; số lượng phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành.

Ở địa phương, thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.

Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập, số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập nhiều cơ quan, tổ chức cùng cấp.

Cụ thể, ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người; ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.

Về số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: đối với TPHCM, số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của TPHCM.

Đối với thành phố trực thuộc Trung ương có thực hiện sáp nhập:

1. Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp.

2. Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp.

z6959271920513_7bf0b67f91eec4caab98ada99000b5de.jpg
Ảnh minh họa

Đối với các tỉnh thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh, số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp.

Đối với các tỉnh thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh, số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp.

Đối với các xã, phường, đặc khu, số lượng phó bí thư là 2 (1 phó bí thư thường trực, 1 phó bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân).

Theo đó, bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 1 phó chủ tịch hội đồng nhân dân; bình quân 2,5 phó chủ tịch ủy ban nhân dân; bình quân 2 cấp phó/ban, phòng và tương đương.

Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xác định tổng số phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.

>> Trân trọng mời bạn đọc xem toàn văn Kết luận 187-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại đây.

Tin cùng chuyên mục